Chủ Nhật, 24 tháng 4, 2016

TÁC DỤNG CỦA QUẢ DỨA ĐỐI VỚI BÀ BẦU

TÁC DỤNG CỦA QUẢ DỨA ĐỐI VỚI BÀ BẦU

Ăn nhiều dứa sẽ gây rát lưỡi, xót môi. Dứa cũng giàu axit oxalic; nếu hàm lượng oxalic quá cao sẽ khiến cơ thể bị thiếu hụt canxi.

Nhóm thai phụ mắc chứng bệnh về dạ dày, bị chấn thương liên quan đến gãy xương càng nên hạn chế dứa. Bởi vì, dứa có tính axit mạnh nên ăn nhiều dễ gây tiêu chảy (nhất là khi ăn phải quả dứa còn xanh) hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của xương.


Lợi ích của quả dứa


Dứa giúp quá trình chuyển dạ dễ dàng hơn: Nguyên nhân là bởi vì, dứa chứa nhiều enzyme bromelain, có tác dụng làm mềm khung xương chậu, dễ chuyển dạ.
Quan niệm sai lầm về ăn dứa khi mang bầu: Có ý kiến cho rằng, ăn dứa sẽ gây nóng trong, dễ làm hỏng thai hoặc nếu người mẹ ăn dứa thì em bé sau khi chào đời sẽ nhiều rôm sảy, mụn nhọt… Các nhà khoa học khuyến cáo, thông tin trên là thiếu cơ sở. Thai phụ không nhất thiết phải kiêng dứa (mà nên sử dụng hợp lý).

Dứa được biết đến như một loại thực phẩm chức năng, hữu ích cho sức khỏe. Nó chứa nhiều vitamin A, C, mangan, kali, magiê… bảo vệ các mô khỏi quá trình oxy hóa dẫn đến những cơn stress. Nghiên cứu mới nhất cho thấy, bromelain trong dứa có tác dụng giảm hiện tượng sưng phù. Ăn dứa cũng có tác dụng giải khát, đẹp da, duy trì cân nặng.
Dứa cũng an toàn với phụ nữ đang cho con bú.


Bà bầu có thể bị dị ứng dứa

Đây là phản ứng của cơ thể với protein có trong dứa. Những biểu hiện của dị ứng dứa là: bạn bị đau bụng, tiêu chảy, có thể xuất hiện ngứa toàn thân; bạn cũng có thể cảm thấy tê lưỡi, khó thở…
Bác sĩ khuyến cáo, để tránh dị ứng dứa: Sau khi gọt vỏ, bạn nên cắt dứa thành từng miếng, ngâm nước muối nhạt 10-30 phút. Làm như vậy không chỉ tránh được hiện tượng rát lưỡi khi ăn dứa; mà còn giúp bạn thấy dứa có vị thơm, ngon hơn.
Nếu có cơ địa dị ứng, tốt nhất, bạn nên sử dụng dứa đã qua chế biến (xào, nấu canh). Dưới tác dụng của nhiệt, khả năng gây dị ứng của dứa sẽ không còn.


Quả dứa với sức khỏe bà bầu

Dứa chứa nhiều enzyme bromelain, có tác dụng làm mềm khung xương chậu, nên khiến cho quá trình chuyển dạ dễ dàng hơn .Tuy nhiên, nhóm thai phụ mắc chứng bệnh về dạ dày, bị chấn thương liên quan đến gãy xương lại nên hạn chế ăn dứa. Bởi vì, dứa có tính axit mạnh nên ăn nhiều dễ gây tiêu chảy (nhất là khi ăn phải quả dứa còn xanh) hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của xương.
Dứa được biết đến như một loại thực phẩm chức năng, hữu ích cho sức khỏe, có chứa nhiều vitamin A, C, mangan, kali, magiê… bảo vệ các mô khỏi quá trình oxy hóa dẫn đến stress. Nghiên cứu mới nhất cho thấy, bromelain trong dứa có tác dụng giảm hiện tượng sưng phù. Ăn dứa cũng có tác dụng giải khát, đẹp da, duy trì cân nặng.
Bromelain trong dứa có tác dụng giảm hiện tượng sưng phù
Có ý kiến cho rằng, ăn dứa sẽ gây nóng trong, dễ làm hỏng thai hoặc nếu người mẹ ăn dứa thì em bé sau khi chào đời sẽ nhiều rôm sảy, mụn nhọt… Các nhà khoa học khuyến cáo, thông tin trên là thiếu cơ sở. Bà bầu không nhất thiết phải kiêng dứa mà nên ăn với lượng hợp lý.
Bà bầu có thể bị dị ứng dứa. Đây là phản ứng của cơ thể với protein có trong dứa. Những biểu hiện của dị ứng dứa là: đau bụng, tiêu chảy, có thể xuất hiện ngứa toàn thân; bạn cũng có thể cảm thấy tê lưỡi, khó thở… Bác sĩ khuyến cáo, để tránh dị ứng dứa thì sau khi gọt vỏ, bạn nên cắt dứa thành từng miếng, ngâm nước muối nhạt 30 phút. Làm như vậy không chỉ tránh được hiện tượng rát lưỡi khi ăn dứa; mà còn giúp bạn thấy dứa có vị thơm, ngon hơn.
 Nếu có cơ địa dị ứng, tốt nhất, bạn nên sử dụng dứa đã qua chế biến (xào, nấu canh). Dưới tác dụng của nhiệt, khả năng gây dị ứng của dứa sẽ không còn.

Mẹ bầu trị nám nhờ dứa
Cách này sẽ giúp các mẹ bầu có làn da sáng đẹp ngay cả khi bầu bí.

Nhiều người cứ nghĩ rằng, ăn dứa khi mang thai sẽ gây nóng trong, có thể bị hỏng thai. Thậm chí mẹ ăn dứa thì em bé sau này sẽ nhiều rôm sảy, mụn nhọt... Đó là cách nghĩ hoàn toàn sai lầm.
Theo mình tìm hiểu, quả dứa rất giàu dinh dưỡng. Nó chứa hàm lượng vitamin A, C, mangan, kali, magie... cao, giúp bảo vệ các mô khỏi quá trình oxy hóa gây ra những cơn stress. Hơn nữa, chất bromelain trong dứa có tác dụng giảm sưng phù. Vì thế bà bầu hoàn có thể hoàn toàn yên tâm khi ăn dứa, chỉ không nên ăn nhiều khi chưa tới ngày dự sinh thôi.
Trong suốt thai kì, mình vẫn thường xuyên sử dụng dứa. Nhưng không phải để ăn mà là làm đẹp! Vì theo các chuyên gia, thai phụ không nên ăn nhiều dứa, nên nếu thèm mình chỉ ăn một chút thôi. Phần dứa còn lại mình dùng làm "mĩ phẩm", tức là để đắp mặt cho da tươi sáng.
Chả là từ khi có bầu, mặt mình tự nhiên nổi lên đầy những vết nám, nhìn rất khó coi. Ban đầu, mình không biết dứa có thể khắc phục tình trạng này. Mình vô tình phát hiện ra điều đó khi đem đổ bỏ phần dứa ăn thừa (mỗi lần bổ mình chỉ dám ăn một miếng nhỏ thôi). Thấy hơi lãng phí, mình lên mạng tìm xem còn có thể làm gì với chúng không. Kết quả là mình phát hiện ra một công dụng tuyệt vời: trị nám!
Mẹ bầu trị nám nhờ dứa - 1

Dứa đánh bay vết nám và giúp da mịn màng, tươi sáng. (Ảnh minh họa)
Là phương pháp trị nám tự nhiên hữu hiệu và an toàn, vì axit bromatic trong loại quả này có khả năng lột nhẹ lớp tế bào sừng phía ngoài, làm cho da mịn và trắng hơn. Mỗi tuần, mình chỉ cần đắp mặt nạ một lần. Đem gọt sạch vỏ dứa, cắt mắt rồi thái miếng và ép lấy nước. Dùng một chiếc mặt nạ giấy đặt lên mặt, bôi nước cốt dứa lên (bạn tránh bôi vào phần mắt nhé, vùng da này nhạy cảm nên dễ bị kích ứng). Nếu không có mặt nạ giấy thì bạn chỉ cần bôi nước dứa ép lên mặt là được. Sau đó nằm nghỉ ngơi, thư giãn chừng 15 phút. Cuối cùng là rửa mặt thật sạch thôi. Cách này nghe có vẻ đơn giản nhưng có hiệu quả bất ngờ! Chỉ cần làm như vậy thôi mà da mặt mình không còn những vết nám đáng ghét nữa. Thậm chí sáng và mịn màng vô cùng.
Chắc có rất nhiều mẹ bầu gặp phải tình trạng thâm nám trong thai kì đúng không? Vậy bây giờ mọi người đừng lo nhé! Mỗi tuần chỉ cần mua một trái dứa thật ngon, sau đó ăn một miếng nhỏ, vừa tốt vừa đỡ thèm. Phần còn lại bạn ép nước làm "mĩ phẩm" trị nám. Thật tiện phải không nào?
Bạn cũng lưu ý, sau khi đắp mặt nạ này nên bảo vệ da cẩn thận. Ra ngoài đường nhớ che chắn để khỏi bắt nắng nhé. Ngoài ra, để làn da thật đẹp, mẹ bầu đừng ăn nhiều đồ nóng. Nên hạn chế thức khuya, xem TV hoặc ngồi máy tính quá lâu. Vì như thế sẽ khiến bạn bị nổi mụn đấy!

Mách mẹ bầu ăn hoa quả đúng cách

Hoa quả giống như rau tươi, là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với sức khỏe con người. Đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai, hoa quả có tác dụng rất tốt đối với quá trình hình thành đại não ở thai nhi. Tuy nhiên, ăn bao nhiêu là đủ lại là một vấn đề khiến không ít phụ nữ băn khoăn.
Một trong những suy nghĩ sai lầm của nhiều phụ nữ mang thai là tâm lý phải ăn nhiều "vì cả hai mẹ con", thậm chí không ít ngưòi lầm tưởng rằng khi mang thai có thể tăng cân thoải mái. Nhất là việc ăn hoa quả. Họ luôn cho rằng hoa quả rất lành, ăn càng nhiều thì càng tốt, nên ăn vô tội vạ, mà không biết rằng ăn quá nhiều sẽ gây hại cho cơ thể và thậm chí là cả thai nhi.
Việc ăn quá nhiều các loại hoa quả có hàm lượng đường cao sau bữa cơm chính sẽ rất dễ khiến  phụ nữ tăng cân, vận động khó khăn,  lượng đường trong máu tăng cao, có thể sẽ dẫn đến bệnh đái tháo đường. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ lẫn thai nhi. Ví dụ như xuất hiện hiện tượng viêm nhiễm đường hô hấp, da, hệ thống tiết niệu…đối với người mẹ; khiến bị dị hình, thậm chí còn bị chết lưu trong tử cung…đối với thai nhi.

Với phụ nữ mang thai, hoa quả có tác dụng rất tốt đối với quá trình
hình thành đại não ở thai nhi. (ảnh minh họa)
Hơn nữa, có không ít phụ nữ còn mù quáng dùng hoa quả thay thế bữa ăn chính. Đây là một phương pháp vô cùng phản khoa học.  Mặc dù nguồn dưỡng chất có trong hoa quả là rất lớn nhưng nó không thể thay thế hoàn toàn cho thịt, cá. Vì lượng chất dinh dưỡng protein cần cung cấp cho cơ thể trong thời gian mang thai để nuôi dưỡng thai nhi là rất lớn. Nếu chỉ ăn hoa quả thôi thì không đủ chút nào. Đồng thời, hàm lượng vitamin có trong hoa quả cũng không thể phong phú bằng hàm lượng vitamin có trong rau xanh.
Vậy bà bầu nên ăn hoa quả như thế nào?
- Mỗi ngày, lượng hoa quả bổ sung không quá 200g, cố gắng chọn những loại hoa quả có hàm lượng đường thấp.
- Nên ăn vào khoảng thời gian giữa bữa chính và bữa phụ.
- Chú ý vệ sinh khi ăn uống.
Chọn loại hoa quả nào để ăn?
1. Chọn trái cây hữu cơ
Điều này sẽ đảm bảo rằng loại trái cây bạn ăn hàng ngày không bị nhiễm các loại hóa chất từ thuốc trừ sâu hay thuốc bảo vệ thực vật. Bạn nên ăn trực tiếp từ những loại trái cây mua tại vườn hoặc những loại đã qua kiểm định an toàn thực phẩm.
2. Trái cây nhiều vitamin C
Vitamin C rất cần thiết trong thai kỳ vì nó sẽ giúp bạn và em bé hấp thụ đầy đủ chất sắt. Vitamin C còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh thiếu máu khi mang thai, và làm cho răng lợi được khỏe mạnh.

Vitamin C rất cần thiết trong thai kỳ vì nó sẽ giúp bạn và em bé 
hấp thụ đầy đủ chất sắt. (ảnh minh họa)
Những loại trái cây giàu vitamin C là bưởi, cam, chanh, đào, táo… Uống một ly nước bưởi, cam, chanh sau khi ăn sáng mỗi ngày rất tốt cho cơ thể. Bên cạnh đó, cà chua, cũng chứa lượng vitamin C cao, nên ăn thường xuyên như một loại rau. Các loại rau lá xanh cũng là một lựa chọn lý tưởng trong việc hấp thụ Vitamin C.
3. Trái cây giàu axit folic
Axit folic rất cần thiết trong thai kỳ để phòng ngừa các khuyết tật ống thần kinh, ngăn ngừa sinh non cũng như hạn chế các khuyết tật về tim. Vì vậy, bà bầu không thể thiếu loại dưỡng chất đặc biệt quan trọng này.
Axit folic có nhiều trong một số  loại trái cây màu vàng sẫm như quả mơ, quả đào… Ăn mơ khô vào buổi sáng là cách rất tốt để hấp thụ axit folic và là điều cần thiết cho sự hình thành của protein vì nó có tác dụng hỗ trợ các enzyme tiêu hóa thức ăn. Đậu Hà Lan và các loại đậu khác cũng rất giàu axit folic.
4. Nên ăn nhiều táo và chuối
Chúng ta đều biết rằng, trái cây rất tốt cho sức khỏe và sự phát triển của thai nhi nhưng theo lời khuyên của các nhà khoa học, chị em bầu nên ăn nhiều táo và chuối hơn cả. Trong hai loại trái cây này rất giàu carbohydrate, kali, sắt, chất xơ và canxi – rất cần thiết cho sự phát triển của xương và các chức năng ở ruột thai nhi.
Lưu ý: đối với những phụ nữ thích ăn hoa quả, thì tốt nhất khi thai nhi từ 24-28 tuần nên đến bệnh viện để kiểm tra lượng đường trong máu định kỳ, để tránh xảy ra những điều đáng tiếc.
Sưu tầm

Thứ Tư, 20 tháng 4, 2016

Phân tích chỉ số hoóc môn AMH trong máu. (AMH)



Phân tích chỉ số hoóc môn AMH trong máu. (AMH)




 Trong quá trình điều trị bệnh vô sinh, hiếm muộn, việc kích thích buồng trứng là bước rất quan trọng của quá trình thụ tinh bên ngoài cơ thể với mục đích là:
 - Tăng cơ hội có được nhiều quả trứng tốt, chất lượng
 - Tăng cơ hội thụ tinh thành công và phát triển thành phôi.
 - Tăng cơ hội mang thai.
 Trước khi tiến hành kích trứng, bác sỹ cần xét nghiệm các chỉ số sau để biết được khả năng làm việc của buồng trứng:
- Xét nghiệm FSH, LH, Estradiol, Inhibin B vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 của chu kỳ kinh.
- Đếm số lượng trứng của 2 buồng trứng.
-  Xét nghiệm chỉ số AMH( có thể tiến hành ktra bất kỳ ngày nào trong chu kỳ trước khi kích trứng).

 
Kết quả xét nghiệm sẽ giúp chuẩn đoán khả năng làm việc của buồng trứng và làm cơ sở để lựa chọn cách thức kích thích trứng hoặc đưa ra những lời tư vấn cho các cặp vợ chồng đến sử dụng dịch vụ. Chỉ số AMH bắt đầu được sử dụng như là một chỉ định trong hỗ trợ sinh sản. Do đó, chúng ta nên biết về AMH.



Chỉ số hoocmon AMH là gì?

  
AMH là glycoprotein trong cơ thể phụ nữ được hình thành bởi tế bào hạt trong nang trứng nên có quan hệ mật thiết với số lượng những trứng nhỏ tiền nang noãn trong buồng trứng. AMH là yếu tố phản ánh khả năng hoạt động của buồng trứng và là yếu tố chỉ định nguy cơ khi tiến hành kích trứng quá độ hay còn gọi là hội chứng quá kích buồng trứng. Đối với  nam giới, AMH sẽ xuất tinh từ tế bào Sertoli, ảnh hưởng đến khả năng làm việc của ống Muller và phản ánh được tình trạng sản sinh ra tinh trùng trong tinh hoàn hay không.
 Lợi ích của AMH trong hỗ trợ sinh sản.
AMH có nồng độ ổn định không phụ thuộc vào chu kỳ kinh nên có thể xét nghiệm vào bất cứ lúc nào trong tháng. Nồng độ AMH giảm dần theo tuổi tác hoặc khả năng làm việc của buồng trứng.
- AMH dùng để kiểm tra khả năng làm việc của buồng trứng.
- AMH dự báo được khả năng đáp ứng kém của buồng trứng thì lúc đó không thể kích trứng.
- AMH dự báo được khả năng đáp ứng của buồng trứng để xác định nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng.
Đối với phụ nữ có vấn đề về sức khỏe sinh sản như buồng trứng ít hoặc nội tiết kém thì nên ktra thêm kết quả AMH để tiên liệu buồng trứng. Ngoài ra đối với những phụ nữ sức khỏe sinh sản tốt thì ko cần tiến hành ktra AMH.

Sưu tầm



🙆‍♀️ Phương pháp Cấy Túi Phôi - Blastocyst Culture và Micro Array kiểm tra toàn diện 24 cặp NST giúp lựa chọn giới tính chính xác đồng thời loại bỏ dị tật bất thường cho thai nhi, chuẩn đoán di truyền loại bỏ nguy cơ bệnh di truyền từ bố mẹ cho con.
Mọi chi tiết liên quan đến đặt lịch hẹn khám và điều trị bệnh, giá cả dịch vụ tại bệnh viện xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng tư vấn thông tin tại Hà Nội  và Tp. Hồ Chí Minh.

  • 👨‍⚕👩‍⚕👨‍⚕️ Liên hệ để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí:
    ☎️☎️ Mobile: 0918.175.475
    🏥🏪 Địa chỉ:

    Văn phòng tại Hà Nội: 458 Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng

    Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh : Số 19A Cộng Hoà P12 Quận Tân Bình




Thứ Hai, 18 tháng 4, 2016

BÀ BẦU CÓ ĐƯỢC ĂN CANH KHỔ QUA ĐƯỢC KHÔNG?

Trái khổ qua là một vị thuốc quý. Tuy nhiên ăn mướp đắng khi mang thai lại không hề tốt vì nó chứa 1 loại protein không tốt cho hệ sinh sản.

BÀ BẦU KHÔNG NÊN ĂN CANH KHỔ QUA



Ăn mướp đắng (khổ qua) không tốt cho phụ nữ mang thai - Mẹ mang thai - Dinh dưỡng và ăn uống khi mang thai - Những điều cần tránh khi mang thai
Tác dụng tốt của mướp đắng
  • Chứa nhiều lượng vitamin C giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể.
  • Kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt: Mướp đắng giúp kiện tỳ khai vị (kích thích chức năng tiêu hóa); Alkaloid trong mướp đắng có công hiệu lợi niệu hoạt huyết (lợi tiểu, máu lưu thông); tiêu viêm thoái nhiệt (chống viêm, hạ sốt); thanh tâm minh mục (mát tim sáng mắt).
  • Phòng chống ung thư: Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong mướp đắng giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư; Nước cốt mướp đắng chứa thành phần protein tựa như hoạt chất Alkaloid, giúp tăng cường chức năng nuốt của các thực bào.
  • Giảm thấp đường huyết: Nước cốt mướp đắng tươi, có tác dụng hạ đường huyết tốt, là món ăn lý tưởng cho người bệnh tiểu đường.
Độc tính của mướp đắng
  • Quả mướp đắng chưa già dùng làm thức ăn. Cao mướp đắng được xem là không độc. Mướp đắng tương đối lành ở liều thấp và không dùng quá 4 tuần. Chưa có báo cáo nào về tác dụng nguy hiểm của cao mướp đắng ở liều 50 ml. Nói chung, mướp đắng có mức độc tính lâm sàng thấp, có thể có vài xáo trộn về đường tiêu hóa.
  • Vì tính chất hạ đường huyết, nên dè dặt khi người bệnh đã có triệu chứng đường xuống quá thấp. Hai em nhỏ đã bị hôn mê vì đường xuống thấp sau khi uống trà mướp đắng. Cả hai đều hồi phục sau khi chữa trị. Một báo cáo khác đường hạ thấp sau khi một phụ nữ 40 tuổi bệnh tiểu đường bị nguy hiểm đường xuống thấp sau khi uống chlorpropamid và ăn cà ri (có mướp đắng trong bột cà ri). Lớp màng đỏ bao quanh hạt mướp đắng độc cho trẻ con. Nước ép quả mướp đắng đã làm một em nhỏ bị nôn mửa, tiêu chảy và chết.
  • Mướp đắng có thể độc hại cho tế bào gan ở thú vật, enzym gan tăng cao sau khi dùng mướp đắng. Các chất trong mướp đắng có khả năng thay đổi hình dáng tế bào gan.
  • Hạt mướp đắng chứa một chất tên vicine, là một độc tố có khả năng gây ngộ độc tầm đậu (favism), một hội chứng cấp tính gồm nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê.
  • Mướp đắng không nên dùng cho phụ nữ có thai vì độc hại cho hệ sinh sản, kể cả làm tử cung xuất huyết và co thắt làm hư thai.
Kết luận
Mướp đắng là một loại quả nhiệt đới dùng làm thức ăn, nhưng cũng được dùng làm thuốc ở các nước Đông Nam Á như Ấn độ và ngay cả Phi Châu, tác dụng giảm đường huyết rõ ràng đồng thời với tính kháng khuẩn và chống sinh sản. Nghiên cứu ở người cho thấy mướp đắng có thể dùng làm thuốc chữa bệnh tiểu đường.
Mướp đắng có khả năng tiềm tàng chống ung thư và chống siêu vi như HIV và HSV
Độc tính ở người lớn thấp, nhưng có vấn đề với trẻ em. Mặc dầu chưa nghe quả mướp đắng nguy hiểm cho bào thai tại Việt Nam, nhưng những nghiên cứu trên cho thấy hạt mướp đắng có thể làm hư thai và quả mướp đắng có khả năng gây đột biến gene. Do đó không nên dùng cho phụ nữ có thai..

 
3 HIỂU LẦM NGUY HIỂM VỀ DINH DƯỠNG CỦA BÀ BẦU

Khi có bầu, người phụ nữ nào cũng muốn bồi bổ sức khỏe bằng những món ăn ngon, bổ để mong em bé trong bụng phát triển tốt nhất. Thế nhưng, ăn nhiều để em bé to khỏe chưa chắc đã là tốt. 
Nhưng không phải ai cũng ăn uống đúng cách, bởi vẫn có những hiểu lầm tai hại về chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng nghiêm trọng đến mẹ và bé. Dưới đây là 3 hiểu lầm thường gặp về chế độ dinh dưỡng mà các mẹ bầu thường mắc phải trong quá trình mang thai:
 
Ăn nhiều để em bé to, khỏe
Theo Philip James - một chuyên gia về béo phì của Tổ chức Y tế Thế giới đã chứng minh quan niệm "ăn cho hai người", hay ăn nhiều để em bé to khỏe như các mẹ bầu vẫn làm là quan niệm hết sức sai lầm trong dinh dưỡng bà bầu. Vì việc ăn quá nhiều trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến béo phì, làm mất đi 9 năm tuổi thọ của người mẹ. Việc ăn quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sau này và làm gia tăng các nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tim, đột quỵ, vô sinh, trầm cảm và một vài dạng ung thư khác.
3 hiểu lầm nguy hiểm về dinh dưỡng của bà bầu 1
Bà bầu không nên ăn quá nhiều trong quá trình mang thai.
Chưa kể đến việc khi mẹ bồi bổ quá nhiều, thai to có thể khiến việc sinh nở gặp khó khăn. Vấn đề giảm cân sau sinh cũng rất khó nếu các mẹ bầu ăn nhiều trong quá trình mang thai.
Nhất định phải ăn trứng ngỗng cho con thông minh
Nhiều chị em khi mang bầu, nghe theo lời mách nước của các bà, các mẹ phải ăn thật nhiều trứng ngỗng dù không hề thích gì loại thực phẩm này. Họ tin rằng, ăn trứng ngỗng sẽ giúp em bé trong bụng sinh ra thông minh hơn.

Theo quan niệm dân gian, phụ nữ mang thai ăn trứng ngỗng sẽ giúp thai nhi phát triển tốt đặc biệt là phát triển trí não, giúp con sau này sinh ra được thông minh, lanh lợi. Nhưng hiện chưa có công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc nào khẳng định phụ nữ mang thai ăn trứng ngỗng thì con thông minh, hoặc trứng ngỗng tốt cho thai nhi hơn các trứng gia cầm khác.
Hàm lượng các vitamin trong trứng ngỗng thua trứng gà, đặc biệt là vitamin A rất cần cho phụ nữ có thai. Hàm lượng vitamin A trong trứng ngỗng chỉ bằng một nửa so với trứng gà (0,33mg% so với 0,70mg% trong trứng gà). 
Mặt khác, trứng ngỗng có nhiều cholesterol và giàu lipid là những chất không có lợi cho sức khỏe phụ nữ có thai. Chị em có thể bị béo phì và mắc chứng cholesterol máu cao nếu lạm dụng những thực phẩm giàu lipid và cholesterol như trứng ngỗng.
Nhịn ăn để không bị nôn
Nhiều bà bầu bị nghén nặng nên rất sợ việc bị nôn, ói. Để khắc phục vấn đề này, họ nghĩ ra cách nhịn ăn để không bị nôn. Đây là quan niệm sai lầm nghiêm trọng.
Thực ra dù có nôn, ói thường xuyên sau khi ăn thì các bà bầu cũng không bị ói tất cả những thức ăn đã ăn vào, do đó người mẹ vẫn cần ăn để thai nhi không bị thiếu chất dinh dưỡng.
Nếu thai phụ bị ốm nghén nặng và thường xuyên nôn ói, cần khắc phục tạm thời bằng cách ăn ít một chút và ăn nhiều lần trong ngày để vẫn cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho mẹ và thai nhi. Chị em tuyệt đối không được nhịn ăn vì điều này có thể nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
BÀ BẦU NÊN VÀ KHÔNG NÊN ĂN GÌ?


Ăn uống trong thời gian mang thai có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mẹ và bé.
Khi mang bầu bạn cần phải xem xét lại thói quen ăn uống của mình, không nên muốn gì ăn nấy một cách vô tội vạ như trước đó nữa. Bạn cần phải xem xét món nào ăn sẽ tốt và món nào sẽ không tốt cho chính bản thân mình và bé yêu trong bụng. 
Cá là một loại thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho bà mẹ và thai nhi. Tuy nhiên trong một số loại cá có hàm lượng thủy ngân cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
Bà bầu nên ăn cá thế nào?
-  Chỉ nên ăn dưới 350g các loại thủy hải sản trong một tuần.
-  Nên ăn cá đã nấu chín kỹ, không ăn các món cá chưa kỹ như gỏi cá, rất dễ bị các loại virus và vi khuẩn xâm hại.
-  Nên ăn những loại cá phải được nuôi từ nguồn nước sạch, không bị nhiễm độc, cá còn tươi, không ăn những loại cá đã chết từ lâu và ươn.
-  Nếu không dám chắc cá mà bạn sử dụng có an toàn không nên sử dụng dầu cá để thay thế.
-  Sử dụng viên dầu cá trong quá trình mang thai, sẽ sinh ra những đứa con có đôi mắt sáng hơn so với những trẻ khác. Về liều lượng sử dụng viên dầu cá bạn cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ.
Những lưu ý khi bà bầu ăn cá
Bà bầu cần tuyệt đối tránh với những đồ ăn biển sống, tái chín vì trong đồ ăn sống có chứa rất nhiều vi khuẩn và ký sinh trùng bao gồm salmonella, toxoplasmosis, sán… có hại cho sức khỏe. Thực phẩm để đông lạnh rồi nấu chín sẽ tiêu diệt các loại ký sinh trùng và an toàn cho việc sử dụng.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), phụ nữ mang thai, chuẩn bị mang thai và đang cho con bú nên hạn chế các loại cá như cá mập, cá kiếm, cá thu vua, cá lát vì chúng có chứa hàm lượng thủy ngân rất cao – đặc biệt gây tổn thương cho trẻ em đang còn bú sữa mẹ.
Bà bầu nên và không nên ăn gì? - 1

Cá là một thực phẩm không nên bỏ qua nhưng phải thận trọng (Hình minh họa)
Trứng
Trứng rất bổ dưỡng cho phụ nữ mang thai, chả thế mà các chị em rất tích cực tìm mua trứng ngỗng, trứng gà sạch về ăn hàng ngày để thai nhi khỏe mạnh, trắng trẻo… Tuy nhiên ăn trứng sao cho đủ và hợp lý lại là vấn đề khác đấy nhé.
Nhiều mẹ có thói quen ăn trứng chần, trứng sống hoặc trứng lòng đào chưa chín kỹ. Sẽ không có ảnh hưởng gì nếu bạn chưa mang thai nhưng khi bé yêu trong bụng của bạn đang lớn lên từng ngày thì đây lại là một thói quen có hại cho cả mẹ và bé. Khi mang thai, hệ miễn dịch của bạn đã không được khỏe mạnh như bình thường vì thế càng dễ bị vi khuẩn tấn công và tình trạng ngộ độc thực phẩm sẽ càng thêm tồi tệ. Ngộ độc salmonella không gây hại cho thai nhi nhưng tốt nhất nên tránh vì nó ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ.
Món trứng an toàn cho mẹ bầu:
- Đun sôi một quả trứng gà ít nhất trong 7 phút.
- Nếu rán thì cần phải lật cả 2 mặt.
- Kho trứng cho đến khi lòng trắng hoàn toàn đặc sệt và mất thêm khoảng 5 phút nữa để lòng đỏ bên trong chín hẳn.
Vỏ trứng cũng có thể mang vi khuẩn gây hại vì thế nên để trứng ở ngăn riêng, không lẫn với các thực phẩm khác và luôn rửa tay sau khi tiếp xúc với trứng.
Bà bầu nên và không nên ăn gì? - 2

Mẹ bầu nên ăn trứng chín kỹ (Hình minh họa)
Cafe, nước uống có chứa cafein
Cà phê và những thức uống có cafein là những đồ uống “ruột” của nhiều người. Tuy nhiên khi bạn đang mang thai những thức uống có chứa hàm lượng cafein cao có nguy cơ gây ra sinh non, sinh con nhẹ cân hoặc sảy thai. 
Tuy nhiên, một tin vui cho các bà bầu, những nguyên tắc hướng dẫn về dinh dưỡng mới đã khẳng định rằng, phụ nữ mang bầu có thể uống 1 tới 3 ly cà phê hòa tan, 4 tách trà hoặc 4 lon nước côca mỗi ngày. Tất nhiên, mức cà phê họ tiêu thụ phải vừa phải và không vượt quá 300mg/ngày.
Tốt nhất các bà bầu nên uống loại cà phê có hàm lượng caffeine thấp. Tương tự, với trà, các bà bầu uống trà thật loãng 1 giờ sau bữa ăn, không uống khi bụng đói, có thể chọn loại trà tự nhiên, ít gia công. 
Bà bầu nên và không nên ăn gì? - 3

Nên uống cafe có chứa nồng độ cafein thấp (Hình minh họa)
Các loại trà thảo dược
Khi bầu bí bạn cũng nên thận trọng và xem lại thói quen uống trà thảo dược của mình. Sẽ có những loại trà gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Chúng có thể vô tình gây kích thích tử cung, gây ra sảy thai hoặc các cơn co thắt dạ con. Tốt nhất chị em nên chú ý và hạn chế uống các loại trà thảo dược sau:
-  Trà hoa cúc
-  Trà cây ma hoàng
-  Trà rễ cây cam thảo
-  Trà lá mâm xôi
-  Trà hoa hồi
-  Trà cây ngải đắng
-  Trà cây hương thảo
-  Trà cây dâm bụt
-  Trà cây sả
-  Trà cây de vàng
-  Trà cây tầm ma
-  Trà cây thìa là
Dùng trà an toàn
Có rất nhiều loại trà dành cho phụ nữ trước khi sinh và có nhiều loại trà rất an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Hãy lưu ý dùng các loại trà có nguồn gốc đáng tin tưởng và thảo dược phải có thành phần hữu cơ và sao khô. Nếu bạn muốn bạn có thể tự làm một tác trà, hoặc có thể mua trà có chất lượng cao để dùng. Một số loại trà được cho là tốt trong thời kỳ mang thai:
-  Trà gừng
-  Trà chanh
-  Trà húng
-  Trà lúa mạch
-  Trà bạc hà
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều loại trà dùng khi mang thai. Các nhà sản xuất của các loại trà này giới thiệu sản phẩm của họ như là một sự trợ giúp cho những người đang mang thai.
Điều quan trọng cần lưu ý ở đây là, mặc dù các loại trà này không nhất thiết phải được chứng minh lâm sàng là an toàn cho thai nhi khi được tiêu thụ với số lượng lớn, nhưng chị em khi mua trà cũng nên chú ý các thành phần được liệt kê trên vỏ hộp hoặc bao bì.
Bà bầu nên và không nên ăn gì? - 4

Chị em nên chú ý lựa chọn loại trà phù hợp khi bầu bí (Hình minh họa)
Rượu
Phụ nữ Việt Nam ít có thói quen uống rượu, song ở một vài nơi có thói quen cho phụ nữ có thai ăn rượu nếp. Họ cho rằng, nó có tác dụng cho sức khỏe của mẹ và bé. Tuy nhiên, thành phần rượu nếp có chứa chất cồn, vì thế ăn rượu nếp cũng giống như uống rượu cho dù trong rượu nếp lượng cồn có thấp hơn trong rượu bình thường. Còn trong rượu sẽ vào cơ thể mẹ và thông qua cuống nhau thai, trực tiếp gây tác hại cho thai nhi. Nó có thể khiến em bé phát triển chậm, hoặc có một số bộ phận dị dạng như đầu nhỏ, mắt to, cằm ngắn, lùn. Thậm chí, tứ chi và tim cũng dị dạng, có đứa trẻ ra đời trí tuệ đần độn, ngu dốt, bướng bỉnh, dễ mắc bệnh.
Thế nhưng, mới đây các nhà nghiên cứu Anh lại kết luận, phụ nữ mang thai vẫn có thể uống rượu vang mà không gây hại gì đến sự phát triển của đứa trẻ.
Theo các nhà nghiên cứu, các thai phụ chỉ nên thưởng thức 1-2 ly rượu/ tuần. Nếu các bà bầu thực hiện đúng theo chỉ dẫn, điều này không những không có hại gì mà còn tác động tốt đến hành vi sau này của đứa trẻ hơn là việc kiêng rượu.
Bà bầu nên và không nên ăn gì? - 5

Bà bầu có thể nhâm nhi 1-2 ly rượu vang mỗi tuần (Hình minh họa)
Theo đó, các bà bầu hoàn toàn có thể được uống 1 ly rượu vang thể tích 175ml, 1 ly các loại rượu khác thể tích 50ml, hay dưới nửa lít bia một tuần mà không ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển trí tuệ cũng như hành vi cư xử của trẻ.



Bà bầu ăn trứng ngỗng
Mách bà bầu ăn hải sản đúng cách
Những món ăn vặt tốt cho bà bầu
Bà bầu nên ăn gì để tốt cho em bé
Bà bầu ăn gì để bé thông minh
Sưu tầm

Thứ Ba, 12 tháng 4, 2016

Chiêu vắt sữa giúp mẹ "sản xuất" gấp đôi lượng sữa cho bé yêu

Bạn có biết rằng ngoài việc ăn uống những thực phẩm lợi sữa, bạn cũng có thể dùng dụng cụ vắt sữa để tăng sữa cho con bú nhanh và tiện lợi? Dưới đây là những điều cần biết về dụng cụ vắt sữa và cách sử dụng dụng cụ này đúng cách, các bà đẻ hãy tham khảo!
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng dụng cụ vắt sữa có thể giúp các mẹ đang cho con bú có nhiều sữa hơn một cách đơn giản và thuận tiện. Cách sử dụng dụng cụ vắt sữa (hay còn gọi là bơm sữa) cũng vô cùng đơn giản. Dụng cụ vắt sữa này hoạt động bằng cách tạo ra áp lực làm nén các mô vú để ép sữa vào bình sữa nhiều gấp đôi cách vắt sữa bằng tay mà không làm chảy sữa ra ngoài bình. Sau đây là 4 bước nhanh gọn để bạn lấy sữa mẹ với dụng cụ vắt sữa thông minh này.
Bước 1: Chọn dụng cụ vắt sữa
Có nhiều loại dụng cụ vắt sữa khác nhau trên hiện trường hiện nay. Bạn có thể sử dụng dụng cụ vắt sữa 1 vú hoặc dụng cụ vắt sữa cả 2 vú đồng thời một lúc. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng dụng cụ vắt sữa cả 2 vú giúp mẹ tăng lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Bạn có thể mua dụng cụ này ở các cơ sở y tế và chỉ nên mua chúng từ các nguồn có thương hiệu và nhãn kiểm định chất lượng rõ ràng. 
Bên cạnh việc sử dụng dụng cụ vắt sữa, các bà mẹ cũng được khuyến cáo nên dùng loại áo ngực được thiết kế đặc biệt để vắt sữa bằng dụng cụ vắt vữa một cách dễ dàng.
Hướng dẫn dùng dụng cụ vắt sữa để tăng sữa cho con bú
Bước 2: Mát-xa ngực trước khi vắt sữa
Để vắt được nhiều sữa, các bà đẻ đừng quên mát-xa ngực trước khi dùng máy lấy sữa. Mát-xa giúp các mô ngực được kích thích để đẩy sữa ra phía núm vú nhanh và nhiều hơn. Hãy bắt đầu bằng việc sử dụng các ngón tay kẹp sát vào nhau và miết vào ngực theo chuyển động tròn một cách nhẹ nhàng. Mát-xa từ trong ra ngoài và hơi chụm các đầu ngón tay lại để sữa dồn về phía núm vú.
Bước 3: Vắt sữa 
Dụng cụ vắt sữa hoạt động giống như một chiếc bơm tạo áp lực ở đầu vú và mút sữa ra ngoài, chảy vào bình sữa. Trước tiên, bạn đặt đầu mút của dụng cụ vắt sữa vào bầu ngực, sau đó lấy tay giữ bình sữa. Ngón tay cái giữ ở cổ bình sữa, 4 ngón tay còn lại giữ cần bơm sữa và kéo ra kéo vào nhẹ nhàng để bơm sữa chảy vào bình. Vắt sữa như vậy trong vòng 15 – 20 phút. Sau đó, mát-xa ngực lại ở cả bầu ngực và núm vú. Rồi vắt sữa tiếp cho đến khi thấy sữa ra ít thì dừng lại.  
Bước 4: Kết thúc việc vắt sữa
Sau khi vắt hết sữa một bên ngực, bạn nên vắt sữa tiếp bầu ngực còn lại để giữ dáng 2 bầu ngực cân bằng nhau sau thời kỳ cho con bú, hoặc bạn có thể vắt sữa mỗi bên ngực một lần và đổi lượt đều đặn để giảm bớt áp lực sữa căng ở một bầu ngực chưa được vắt sữa. Khi bạn sử dụng cách vắt sữa này thường xuyên, lượng sữa của bạn sẽ ra đều và nhiều hơn mỗi ngày. Bạn sẽ không lo lắng về việc thiếu sữa cho con bú và vắt sữa dễ dàng hơn vắt sữa bằng tay
Sưu Tầm